Tuyến tiền liệt phì
đại (Benign Prostatic Hyperplasia, BPH)
04/07/2018
Thính giả tên Khương
Nguyễn hỏi:
"Thưa Bác sĩ,
Tôi năm nay được 67
tuổi. Vừa qua bác sĩ tái khám định kỳ và nghi ngờ rằng tôi có thể bị chứng phì
đại của tuyến tiền liệt. Bởi vì, tôi đi tiểu thấy hơi khó khăn trong một vài
tháng gần đây. Mặc dù kết quả khám nghiệm PSA chỉ có 1.15/4.0. Vì vậy bác sĩ đã
kê toa cho tôi uống Tamsulosin HCI 0.4mg. Sau khi uống được một ngày thì tôi đã
đi tiểu lại được dễ dàng như xưa.
Tôi muốn hỏi Bác sĩ
là:
1.Chứng phì đại của tuyến tiền liệt có thể chữa trị nhỏ lại được, hoặc chặn đứng sự phát triển bằng thuốc uống hay không?
2. Nếu không, thì bệnh nhân phải chấp nhận dùng thuốc trợ giúp cho sự tiểu tiện giống như Tamulosin suốt đời? Hay chỉ dùng trong giai đoạn điều trị ngắn hạn?
3. Chứng phì đại của tuyến tiền liệt có thật cần đến sự giải phẫu hay không?
Thành thật cảm ơn Bác sĩ."
1.Chứng phì đại của tuyến tiền liệt có thể chữa trị nhỏ lại được, hoặc chặn đứng sự phát triển bằng thuốc uống hay không?
2. Nếu không, thì bệnh nhân phải chấp nhận dùng thuốc trợ giúp cho sự tiểu tiện giống như Tamulosin suốt đời? Hay chỉ dùng trong giai đoạn điều trị ngắn hạn?
3. Chứng phì đại của tuyến tiền liệt có thật cần đến sự giải phẫu hay không?
Thành thật cảm ơn Bác sĩ."
Bác sĩ Hồ Văn Hiền:
Tuyến tiền liệt
(prostate) nằm bao quanh niệu đạo (urethra), lúc nước tiểu từ bàng quang
(bladder) thoát ra ngoài qua ngã niệu đạo. Tuyến tiền liệt bình thường thể tích
chừng 15-30 ml, cỡ bằng trái banh chơi golf. Ở người 50 tuổi trở lên, thể tích
trung bình tăng lên từ 24ml lúc 50 tuổi cho đến 38 ml lúc 80 tuổi và PSA từ 1,1
lên đến 2,5 ng/ml và không ảnh hưởng nhiều đến các triệu chứng tiểu tiện
(Berges, Germany).
Có thể xem BPH không
phải là một cái bịnh mà là một hiện tượng tự nhiên của người già. Chỉ một số
người có BPH có triệu chứng đường tiểu (lower urinary tract symptoms, LUTS), và
sau 5 năm trong những người thuộc nhóm có triệu chứng (symptomatic group) chỉ
có 20% có biến chứng (ví dụ bị bí tiểu). Cho nên mục đích chính là tăng phẩm
chất cuộc sống (giảm triệu chứng), thêm một mục đích nữa là ngừa một số trường
hợp bí tiểu (làm cho tuyến tiền liệt teo nhỏ hơn) và cải thiện đời sống tính
dục (sex).
Tuy nhiên, nếu tuyến
tiền liệt quá lớn và đè lên niệu đạo (urethra, là đường thoát nước tiểu từ bọng
đái ra ngoài dương vật), bịnh nhân có thể thấy tiểu chậm, tiểu khó, tiểu són
hay tiểu nhiều lần (đái láu). Rất hiếm khi bịnh tuyến tiền liệt phì đại lành
tính (BPH, benign prostatic hypertrophy) đe dọa đời sống bịnh nhân. Điều quan
trọng nhất là bs đánh giá tầm mức của các triệu chứng và chúng ảnh hưởng thế
nào đến phẩm chất cuộc sống người bệnh, để quyết định có cần chữa trị hay
không, và chữa trị bằng phương pháp nào.
IPSS: Điểm triệu chứng
tiền liệt quốc tế (International Prostate Symptom Score)
Người ta có thể định
bịnh và ước tính độ nặng nhẹ của bịnh tuyến tiền liệt bằng cách cho bịnh nhân
trả lời những câu hỏi sau đây; triệu chứng đi từ 0 (tối thiểu) đến 5 điểm
(triệu chứng tối đa). Tối đa là 35 điểm. Score: triệu chứng nhẹ: 1-7; vừa:
8-19; nặng: 20-35.
1. Trong tháng vừa qua, bạn cảm thấy đi tiểu
không hết mà còn dư đọng lại trong bọng đái bao nhiêu lần?
2. Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần bạn cảm
thấy phải đi tiểu lại trong vòng 2 giờ sau khi tiểu xong?
3. Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần bạn phải
ngừng tiểu xong lại tiểu lại nhiều lần trong khi đi tiểu?
4. Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần bạn thấy
khó nín tiểu?
5. Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần bạn thấy
dòng nước tiểu yếu đi?
6. Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần bạn phải
rặn mới bắt đầu tiểu ra được?
7. Trong tháng vừa qua, điển hình bao nhiêu lần
bạn phải dậy đi tiểu mỗi đêm?
Phẩm chất (chất lượng) cuộc sống: điểm từ 1-6.
Phẩm chất (chất lượng) cuộc sống: điểm từ 1-6.
8. Nếu từ nay suốt đời bạn phải đi tiểu như bây
giờ, bạn sẽ cảm thấy như thế nào?
Phẩm chất cuộc sống
rất quan trọng. Nếu điểm triệu chứng IPSS thuộc loại vừa nhưng người bịnh không
thấy phiền hà gì, bác sĩ có thể đợi không cần chữa thuốc và áp dụng những biện
pháp như bỏ rượu, cà phê, tránh uống nước nhiều vào buổi tối trước khi đi ngủ,
tránh dùng một số thuốc (như thuốc ho, cảm, kháng histamin) làm đi tiểu khó
khăn hơn.
Not at all
|
Less than 1 time in 5
|
Less than half the time
|
About half the time
|
More than half the time
|
Almost always
|
Your score
|
||
Incomplete emptying
Over the past month, how often have you had a sensation of
not emptying your bladder completely after you finish urinating?
Trong tháng vừa qua, bạn cảm thấy đi tiểu không hết mà còn
dư đọng lại trong bọng đái bao nhiêu lần?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
||
Frequency
Over the past month, how often have you had to urinate
again less than two hours after you finished urinating?
Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần bạn cảm thấy phải đi
tiểu lại trong vòng 2 giờ sau khi tiểu xong?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
||
Intermittency
Over the past month, how often have you found you stopped
and started again several times when you urinated?
Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần bạn phải ngừng tiểu
xong lại tiểu lại nhiều lần trong khi đi tiểu?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
||
Urgency
Over the last month, how difficult have you found it to
postpone urination?
Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần bạn thấy khó nín tiểu?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
||
Weak stream
Over the past month, how often have you had a weak urinary
stream?
Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần bạn thấy dòng nước tiểu
yếu đi?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
||
Straining
Over the past month, how often have you had to push or
strain to begin urination?
Trong tháng vừa qua, bao nhiêu lần bạn phải rặn mới bắt
đầu tiểu ra được?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
||
None
|
1 time
|
2 times
|
3 times
|
4 times
|
5 times or more
|
Your score
|
||
Nocturia
Over the past month, many times did you most typically get
up to urinate from the time you went to bed until the time you got up in the
morning?
Trong tháng vừa qua, điển hình bao nhiêu lần bạn phải dậy
đi tiểu mỗi đêm?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Total IPSS score
|
|||||||
Quality of life due to urinary symptoms
|
Delighted
|
Pleased
|
Mostly satisfied
|
Mixed – about equally satisfied and dissatisfied
|
Mostly dissatisfied
|
Unhappy
|
Your score
|
If you were to spend the rest of your life with your
urinary condition the way it is now, how would you feel about that?
Nếu từ nay suốt đời bạn phải đi tiểu như bây giờ, bạn sẽ
cảm thấy như thế nào?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Bác sĩ có thể tóm tắt
bằng cách hỏi 2 câu ngắn và tính điểm "bother score", hay "điểm
phiền toái":
1) Trong tháng vừa
qua, triệu chứng đường tiểu phiền nhiễu bạn đến mức nào:
0. không phiền tí nào
1.phiền ít thôi
2. kha khá
3. phiền nhiều lắm
2) Nếu suốt đời bạn cứ
bị đi tiểu như vậy, bạn sẽ thấy the nào:
0. Tuyệt vời sung
sướng
1. Vừa ý
2. Phần lớn vừa ý
3. 50% vừa ý, 50%
không vừa ý
4. Phần lớn không vừa
ý
5. Không vui (unhappy)
6. Kinh khủng
(terrible)
(Two global bother
questions about overall urinary difficulty. From Barry MJ et al. J Urol.
1992;148:1549–1557.15)
Những thuốc tây y để
trị các triệu chứng của bịnh tuyến tiền liệt phì đại có tác dụng như sau:
1) alpha blockers
(alpha 1a adrenergic receptor): không làm tuyến teo lại mà làm giãn nở các cơ
chung quanh tiền liệt và chung quanh cổ của bàng quang, làm nước chảy thông
hơn.
Thuốc thường dùng: tamsulosin (Flomax), Terazosin (Hydrin)
Phản ứng phụ: chóng mặt (áp huyết thấp), nhức đầu, xáo trộn tiêu hoá, nghẹt mũi ( loại này cũng là thuốc dùng hạ huyết áp cao)
Thuốc thường dùng: tamsulosin (Flomax), Terazosin (Hydrin)
Phản ứng phụ: chóng mặt (áp huyết thấp), nhức đầu, xáo trộn tiêu hoá, nghẹt mũi ( loại này cũng là thuốc dùng hạ huyết áp cao)
Vì thuốc tamsulosin
cũng tác dụng trên cơ năng của mống mắt (iris,màng che của mắt phía trước thuỷ
tinh thể điều tiết lượng ánh sáng vào mắt), làm cho cơ phụ trách giãn nở mống
mắt yếu đi, thuốc có thể gây trở ngại cho bác sĩ giải phẫu cườm mắt hay glaucoma
(nhãn áp quá cao). Lúc lấy thuỷ tinh thể bị đục ra ngoài trước khi nhét thuỷ
tinh thể nhân tạo vào thay thế, vì con ngươi không nở ra đúng cách, phẫu thuật
có thể khó khăn hơn và lành lâu hơn. Nếu bịnh nhân đang dùng thuốc tamsulosin
(dù là mới dùng) phải cho bác sĩ giải phẫu mắt biết để đối phó với "hội
chứng mống mắt yếu trong giải phẫu", intraoperative floppy iris syndrome
[IFIS)
Một số bịnh nhân có
thể bị chứng xuất tinh ngược. Lúc cao điểm tình dục, tinh dịch có thể không đi
ra ngoài (xuất tinh) mà đi ngược vào bọng đái vì cơ tròn kiểm soát đường vào
bọng đái không đóng lại (retrograde ejaculation).
2) 5 alpha reductase inhibitors: ức chế men 5 alpha reductase; men này giúp biến hormone nam giới testosterone thành dihydrotestosterone (DHT) là một chất làm tuyến tiền liệt to ra (tăng trưởng). Do đó các thuốc loại này làm cho thể tích của tuyến tiền liệt giảm đi, tuy nhiên có thể cần đợi đến 6 tháng tuyến tiền liệt mới nhỏ lại.
Ví dụ: finasteride
(Proscar), dutasteride (Avodart). Dutasteride làm giảm PSA xuống một nửa sau
một năm, và thể tích tuyến tiền liệt giảm 25% sau 2 năm, giảm triệu chứng khó
tiểu và giảm khả năng ung thư tuyến tiền liệt.
Phản ứng phụ: giảm khả năng cương cứng (erection), giảm ham muốn tình dục (libido), giảm lượng tinh dịch (semen volume).
Phản ứng phụ: giảm khả năng cương cứng (erection), giảm ham muốn tình dục (libido), giảm lượng tinh dịch (semen volume).
Nói chung, loại thứ
nhất (như tamulosin) làm giảm các triệu chứng đường tiểu giới (lower urinary
tract symptoms) như tiểu láu, khó tiểu, trong lúc loại thứ nhì làm giảm sự tắc
nghẽn (obstruction) của đường thoát nước tiểu . có thể dùng 2 thuốc cùng một
lúc. Lúc nào thì ngưng thuốc được là tuỳ theo bác sĩ quyết định cho từng trường
hợp.
Theo khuyến cáo của
Hội Niệu Khoa Hoa Kỳ (American Urological Association), những trường hợp sau
đây mới cần giải phẫu:
1) Suy thận thứ phát
do tuyến tiền liệt phì đại (BPH)
2) Bí tiểu không trị
được do BPH
3) Sạn trong bọng đái,
hay tiểu có máu tái hồi do BPH
4) Triệu chứng đường
tiểu dưới do BPH gây ra mà chữa không hiệu quả hoặc do bịnh nhân không muốn
dùng các thuốc khác.
(“Surgery is
recommended for patients who have renal insufficiency secondary to BPH,
refractory urinary retention secondary to BPH, recurrent urinary tract
infections (UTIs), recurrent bladder stones or gross hematuria due to BPH,
and/or with LUTS attributed to BPH refractory to and/or unwilling to use other
therapies”.)(AUA)
Với những tiến bộ
trong vòng 20 năm qua về các thuốc chữa trị BPH, chỉ định giải phẩu càng ngày
càng ít đi. Chỉ định chính của phẫu thuật là nếu trị liệu thuốc thất bại, cơ
năng thận bị đe doạ do nước tiểu bị ứ đọng và gây ra sạn (sỏi) và nhiễm trùng.
Đại đa số các trường hợp chỉ giải phẫu sau khi chữa thuốc thất bại.
Những người không muốn
dùng thuốc tây vì không muốn bị các phản ứng phụ nêu trên, ngoài ra các thuốc
này cũng đắt tiền.
Những thức ăn sau đây
có thể giúp làm giảm nguy cơ tuyến tiền liệt phì đại hay giảm triệu chứng đường
tiểu liên hệ:(5)
1) mè (sesame): nhờ
hàm lượng zinc (kẽm) cao.
2)cá hồi: nhiều omega 3 fatty acids
3) đậu nành, nhờ hàm lượng isoflavones (nhờ vậy đàn ông châu Á ít bị tiền liệt phì đại hơn)
4) vitamin C từ rau cải: bell pepper, cauliflower, broccoli, kale Vitamin C từ trái cây, thuôc không hiệu nghiệm bằng)
5) cà chua (tomato) nhờ chất lycopene (màu đỏ), cũng như dưa hấu, apricot, bưởi đỏ, đu đủ.
6) avocado nhờ beta sitosterol , cũng như hạt bí rợ, đậu nành, pecans.
7) rau lá xanh, cải (vegetables):nhờ các chất antioxidant (chống oxy hoá) cũng như hành, tỏi.
Những "herbal supplements" ("chất phụ từ cây cỏ") , “herbal treatment” không được gọi là thuốc ở Mỹ, vì tác dụng dược lý, lâm sàng chưa được FDA (cơ quan quản lý dược và thực phẩm Mỹ) xét duyệt và công nhận. Thuốc có thể chưa được chuẩn hoá về liều lượng, phẩm chất và an toàn chưa được chứng minh. Cũng vì thế, những điểm sau chỉ có tính cách thông tin mà thôi, thính giả cần cẩn thận tìm hiểu về những "thực phẩm chức năng" mình muốn dùng.
1) Saw palmetto (cây lá tơi, Serenoa repens, Serenoa serrulata): thuốc dùng trích tinh của trái palmetto chín. Có thể có (nhưng chưa chắc, vì các khảo cứu đưa đến kết quả có lúc trái ngược nhau) tác dụng làm ngăn chặn testosterone biến thành dihydrotestosterone , tương tự như Proscar nói trên.
Theo tài liệu của Mayo Clinic (2):
Liều từ 100mg saw palmetto extract cho đến 960mg/ngày từng được dùng (cho người lớn trên 18 tuổi mà thôi).
Ví dụ: 320 milligrams of saw palmetto extract (e.g., Permixon®, Serendar, Talso®), uống một liều/ ngày hay chia làm 2 liều (80-90% lipidosterolic content),đã được dùng trong 6 tháng trong một số khảo cứu. Libeprosta viên 60 mg, uống 2 viên x 2 lần /ngày
2)cá hồi: nhiều omega 3 fatty acids
3) đậu nành, nhờ hàm lượng isoflavones (nhờ vậy đàn ông châu Á ít bị tiền liệt phì đại hơn)
4) vitamin C từ rau cải: bell pepper, cauliflower, broccoli, kale Vitamin C từ trái cây, thuôc không hiệu nghiệm bằng)
5) cà chua (tomato) nhờ chất lycopene (màu đỏ), cũng như dưa hấu, apricot, bưởi đỏ, đu đủ.
6) avocado nhờ beta sitosterol , cũng như hạt bí rợ, đậu nành, pecans.
7) rau lá xanh, cải (vegetables):nhờ các chất antioxidant (chống oxy hoá) cũng như hành, tỏi.
Những "herbal supplements" ("chất phụ từ cây cỏ") , “herbal treatment” không được gọi là thuốc ở Mỹ, vì tác dụng dược lý, lâm sàng chưa được FDA (cơ quan quản lý dược và thực phẩm Mỹ) xét duyệt và công nhận. Thuốc có thể chưa được chuẩn hoá về liều lượng, phẩm chất và an toàn chưa được chứng minh. Cũng vì thế, những điểm sau chỉ có tính cách thông tin mà thôi, thính giả cần cẩn thận tìm hiểu về những "thực phẩm chức năng" mình muốn dùng.
1) Saw palmetto (cây lá tơi, Serenoa repens, Serenoa serrulata): thuốc dùng trích tinh của trái palmetto chín. Có thể có (nhưng chưa chắc, vì các khảo cứu đưa đến kết quả có lúc trái ngược nhau) tác dụng làm ngăn chặn testosterone biến thành dihydrotestosterone , tương tự như Proscar nói trên.
Theo tài liệu của Mayo Clinic (2):
Liều từ 100mg saw palmetto extract cho đến 960mg/ngày từng được dùng (cho người lớn trên 18 tuổi mà thôi).
Ví dụ: 320 milligrams of saw palmetto extract (e.g., Permixon®, Serendar, Talso®), uống một liều/ ngày hay chia làm 2 liều (80-90% lipidosterolic content),đã được dùng trong 6 tháng trong một số khảo cứu. Libeprosta viên 60 mg, uống 2 viên x 2 lần /ngày
2) Beta-sitosterol:
trích từ bông (pollen) của cỏ tên là ryegrass. Có thể giúp cho các triệu chứng
về tiểu tiện giảm đi, tuy nhiên chưa có bằng chứng khách quan thuyết phục.
3) Pygeum: trích từ vỏ
cây táo ở Châu Phi (African plum, Prunus africanum, Pygeum africanum). Trong 18
khảo cứu, kết quả cho thấy các triệu chứng tiểu tiện (tiểu khó, đái láu..) giảm
đi một nửa so với placebo (thuốc giả); lưu lượng nước tiểu tăng 25%.
Viên pygeum extract,
75 mg-200 mg, uống một liều hay chia làm 2 liều/ ngày (cho người trên 18 tuổi,
không quá 1 năm.
Xin nhắc lại, các nhận
xét trên đây chỉ có tính cách thông tin. Thính giả cần hội ý với bác sĩ của
mình.
Chúc bịnh nhân may
mắn.
Bác sĩ Hồ Văn Hiền
Ngày 2 tháng 7 năm
2018