Trích: “Con gái mang họ là tên đệm của cha[sửa | sửa mã nguồn]
Tại xã Sơn Đồng (huyện Hoài Đức), xã Tân Lập (huyện Đan Phượng), xã Cộng
Hòa (huyện Quốc Oai) của Hà Nội, và xã Liên Khê, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, có phong tục con gái không mang họ
của cha, mà lấy tên đệm của cha làm họ.[1][2] Từ đó phát sinh các họ như Đắc,
Đình, Sỹ, Tri, Ngọc, Văn, Tiếp, Doãn, Quế, Danh, Hữu, Khắc...[3] Phong tục này không áp dụng đối
với con trai. Những người dân ở các địa phương này quan niệm rằng họ của cha là
họ "mượn", không phải họ gốc, còn tên đệm của cha mới là họ gốc. Con
trai luôn mang họ và tên đệm của cha, còn con gái lấy tên đệm của cha làm họ để
không bị mất họ.[4][5]” Ngưng trích
Họ người Việt Nam
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Vi%E1%BB%87t_Nam
Các họ phổ biến của người Việt[sửa | sửa mã nguồn]
Phần lớn các họ phổ biến
ở Việt Nam gắn liền với các triều đại phong kiến Việt Nam. Họ phổ biến nhất của
người Việt (tức người Kinh) cũng như của toàn bộ người Việt
Nam là họ Nguyễn, là họ của triều đại
phong kiến Việt Nam cuối cùng (triều nhà Nguyễn). Theo một thống kê năm 2022 thì họ
này chiếm tới khoảng 31.5% dân số Việt Nam (chưa tính tới các họ tách từ dòng
tộc nhà Nguyễn là Tôn Thất hay Tôn Nữ). Các họ phổ biến khác như họ Trần, họ Lê, họ Ngô, họ Đinh, họ Lý cũng là họ của các hoàng tộc từng cai
trị Việt Nam, đó là nhà Ngô, nhà Đinh, nhà Lý, nhà Trần, nhà Hồ, nhà Tiền Lê - Hậu Lê.
Danh sách 15 họ phổ biến
của người Việt, trong cuốn sách "100 họ phổ biến ở Việt Nam" của Nhà
xuất bản Khoa học Xã hội xuất bản năm 2022 đã thống kê:
Thống kê các họ người Việt Nam năm 2022
Thứ tự |
Họ |
Chữ Hán–Nôm |
Tỉ lệ dân số |
1 |
阮 |
31.5% |
|
2 |
陳 |
10.9% |
|
3 |
黎 |
8.9% |
|
4 |
范 |
5.9% |
|
5 |
黃 |
5.1% |
|
6 |
武 |
3.9% |
|
7 |
潘 |
2.8% |
|
8 |
張 |
2.2% |
|
9 |
裴 |
2.1% |
|
10 |
鄧 |
1.9% |
|
11 |
杜 |
1.9% |
|
12 |
吳 |
1.7% |
|
13 |
胡 |
1.5% |
|
14 |
楊 |
1.4% |
|
15 |
丁 |
1.0% |
Trước đó, danh sách 14 họ
phổ biến của người Việt, chiếm khoảng 90% dân số Việt Nam được thống kê từ năm
2005 như sau:
Thứ tự |
Họ |
Chữ Hán Nôm |
Tỉ lệ dân số |
1 |
阮 |
38,4% |
|
2 |
陳 |
10,3% |
|
3 |
黎 |
8,2% |
|
4 |
范 |
6,7% |
|
5 |
黃 |
5,5% |
|
6 |
潘 |
4% |
|
7 |
武 |
3,4% |
|
8 |
鄧 |
3,1% |
|
9 |
裴 |
2,5% |
|
10 |
杜 |
2,1% |
|
11 |
胡 |
1,3% |
|
12 |
吳 |
1,3% |
|
13 |
楊 |
1% |
|
14 |
李 |
0,5% |
Các họ khác của người Việt và họ người sắc
tộc thiểu số Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Con gái mang họ là tên đệm
của cha[sửa | sửa mã nguồn]
Tại xã Sơn Đồng (huyện Hoài Đức), xã Tân Lập (huyện Đan Phượng), xã Cộng
Hòa (huyện Quốc Oai) của Hà Nội, và xã Liên Khê, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, có phong tục con gái không mang họ
của cha, mà lấy tên đệm của cha làm họ.[1][2] Từ đó phát sinh các
họ như Đắc, Đình, Sỹ, Tri, Ngọc, Văn, Tiếp, Doãn, Quế, Danh, Hữu, Khắc...[3] Phong tục này không
áp dụng đối với con trai. Những người dân ở các địa phương này quan niệm rằng
họ của cha là họ "mượn", không phải họ gốc, còn tên đệm của cha mới
là họ gốc. Con trai luôn mang họ và tên đệm của cha, còn con gái lấy tên đệm
của cha làm họ để không bị mất họ.[4][5]
Lịch sử họ người dân tộc
thiểu số Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Họ của các cư dân thuộc các sắc tộc thiểu
số bản địa ở Việt Nam, thường bắt nguồn từ tín ngưỡng thờ vật tổ
(tô-tem)[6][7].
Họ người Thái Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Theo thống kê điều tra
dân số Việt Nam năm 2009, người Thái là sắc tộc đông thứ 3 trong số 54 dân tộc
ở Việt Nam. Họ người Thái ở Việt Nam phát
triển từ 13 họ gốc ban đầu làː Lò, Lữ, Lường, Quàng, Tòng, Cà, Lỡ, Mè, Lù, Lềm, Ngân, Nông.
Ngày nay người Thái Việt Nam có các họː Bạc, Bế, Bua, Bun,
Cà, Cầm, Chẩu, Chiêu, Đèo (hay Điêu), Hoàng, Khằm, Leo, Lỡ, Lềm, Lý, Lò, Lô,
La, Lộc, Lự, Lừ (họ này có mặt tại huyện Yên Châu, xã Mường Khoa, Ta Khoa huyện
Bắc Yên của Sơn La), Lường, Mang, Mè,
Nam, Nông, Ngân, Ngu, Nho, Nhọt, Panh, Pha, Phia, Quàng, Sầm, Tụ, Tày, Tao,
Tạo, Tòng, Vang, Vì, Sa (hay Xa), Xin,... Một số dòng họ quý tộc có nhiều thế
hệ làm thổ tù, phụ đạo các châu kỵ mi biên giới tây bắc Việt Nam như các
họː Cầm, Bạc, Xa, Đèo (hay Điêu), Hà, Sầm, Lò,...[7] Cụ thể từ thời nhà
Lê sơ đến nhà Nguyễn các triều đình phong kiến Việt Nam phong choː họ Xa thế
tập phụ đạo ở châu Mộc (Mộc Châu), Mã Nam và Đà Bắc, họ Hà thế tập phụ đạo Mai
Châu, họ Bạc thế tập ở Thuận Châu, họ Cầm phụ đạo Mai Sơn, Sơn La, Tuần Giáo và Phù Yên, họ Đèo (còn gọi
là họ Điêu) thế tập tại Quỳnh Nhai, Lai Châu, Luân Châu và Chiêu Tấn,...[8][9]
Danh sách họ khác ít phổ
biến hơn của người Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Dân số Việt Nam còn lại
có thể có các họ sau (xếp theo thứ tự chữ cái):
·
Ái
·
An
·
Anh
·
Ao
·
Ánh
·
Ân
·
Âu
·
Âu Dương
·
Ấu
·
Bá
·
Bạc
·
Ban
·
Bạch
·
Bàn
·
Bàng
·
Bành
·
Bảo
·
Bế
·
Bì
·
Biện
·
Bình
·
Bồ
·
Chriêng
·
Ca
·
Cà
·
Cái
·
Cai
·
Cam
·
Cảnh
·
Cao
·
Cáp
·
Cát
·
Cầm
·
Cấn
·
Chế
·
Chu/Châu
·
Chắng
·
Chung
·
Chúng
·
Chương
·
Chử
·
Cồ
·
Cổ
·
Công
·
Cống
·
Cung
·
Cù
·
Cự
·
Dã
·
Danh
·
Diêm
·
Diếp
·
Doãn
·
Diệp
·
Du
·
Duy
·
Dư
·
Đái
·
Đan
·
Đàm
·
Đào
·
Đăng
·
Đắc
·
Đầu
·
Đậu
·
Đèo
·
Điêu
·
Điền
·
Điều
·
Đinh
·
Đình
·
Đoái
·
Đoàn
·
Đoạn
·
Đôn
·
Đống
·
Đồ
·
Đồng
·
Đổng
·
Đới/Đái
·
Đương
·
Đường
·
Đức
·
Giả
·
Giao
·
Giang
·
Giàng
·
Giản
·
Giảng
·
Giáp
·
Hưng
·
H'
·
H'ma
·
H'nia
·
Hầu
·
Hà
·
Hạ
·
Hàn
·
Hàng
·
Hán
·
Hề
·
Hình
·
Hoa
·
Hoà
·
Hoài
·
Hồng
·
Hùng
·
Hứa
·
Hướng
·
Hy
·
Kinh
·
Kông
·
Kiểu
·
Kha
·
Khà
·
Khai
·
Khâu
·
Khiếu
·
Khoa
·
Khổng
·
Khu
·
Khuất
·
Khúc
·
Khương
·
Khưu
·
Kiều
·
Kim
·
Ly
·
Lý
·
La
·
Lã/Lữ
·
Lành
·
Lãnh
·
Lạc
·
Lại
·
Lăng
·
Lâm
·
Lầu
·
Lèng
·
Lều
·
Liên
·
Liệp
·
Liêu
·
Liễu
·
Linh
·
Loan
·
Long
·
Lò
·
Lô
·
Lỗ
·
Lộ
·
Lộc
·
Luyện
·
Lục
·
Lù
·
Lư
·
Lương
·
Lường
·
Lưu
·
Ma
·
Mai
·
Man
·
Mang
·
Mã
·
Mê
·
Mạc
·
Mạch
·
Mạnh
·
Mâu
·
Mậu
·
Mầu
·
Mẫn
·
Minh
·
Mộc
·
Mông
·
Mùa
·
Mục
·
Miêu
·
Mễ
·
Niê
·
Ngạc
·
Ngân
·
Nghiêm
·
Nghị
·
Ngọ
·
Ngọc
·
Ngôn
·
Ngũ
·
Ngụy
·
Nhan
·
Nhâm
·
Nhữ
·
Ninh
·
Nông
·
Ong
·
Ô
·
Ông
·
Phi
·
Phí
·
Phó
·
Phong
·
Phù
·
Phú
·
Phùng
·
Phương
·
Quản
·
Quán
·
Quang
·
Quàng
·
Quảng
·
Quách
·
Quế
·
Quốc
·
Quyền
·
Sái
·
Sâm
·
Sầm
·
Sơn
·
Sử
·
Sùng
·
Sỳ
·
Tán
·
Tào
·
Tạ
·
Tăng
·
Tấn
·
Tất
·
Tề
·
Thang
·
Thanh
·
Thái
·
Thành
·
Thào
·
Thạch
·
Thân
·
Thẩm
·
Thập
·
Thế
·
Thi
·
Thiều
·
Thiệu
·
Thịnh
·
Thiềm
·
Thoa
·
Thôi
·
Thóng
·
Thục
·
Tiêu
·
Tiết
·
Tiếp
·
Tinh
·
Tòng
·
Tô
·
Tôn
·
Tôn Nữ
·
Tôn Thất
·
Tông
·
Tống
·
Trang
·
Tráng
·
Trác
·
Trà
·
Trâu
·
Tri
·
Trì
·
Triệu
·
Trình
·
Trịnh
·
Trung
·
Trưng
·
Tuấn
·
Từ
·
Tưởng
·
Tướng
·
Ty
·
Uông
·
Uân
·
Ung
·
Ưng
·
Ứng
·
Vàng
·
Vâng
·
Vạn
·
Văn
·
Văng
·
Vi
·
Vĩnh
·
Viêm
·
Viên
·
Việt
·
Vòng
·
Vừ
·
Vương
·
Vưu
·
Vu
·
Xa
·
Xung
·
Y
·
Yên
·
Hầu
·
Lương
Bảng danh sách trên có
thể phân chia theo các nhóm dân tộc chủ yếu sống trên lãnh thổ Việt Nam theo
địa bàn cư trú sau:
·
Họ người Kinh và người Việt gốc Hoa, thường
được Hán hóa mạnh kể từ đầu Công nguyên, trong thời kỳ Bắc thuộc lần 2 trở
đi.
·
Họ người dân tộc thiểu số miền núi phía bắc
và bắc Trung Bộ (Tày, Thái,...), mang nguồn gốc từ tín ngưỡng tô-tem của xã
hội thị tộc nguyên thủy
bản địa nhưng theo phụ hệ.
·
Họ người các dân tộc thiểu số Tây Nguyên
(một số còn theo chế độ mẫu hệ như Người Ê Đê,...)
·
Họ người Chăm Nam Trung Bộ và Nam Bộ (nguyên
gốc, và Việt hóa (Chế,..))
·
Họ người Khmer Nam Bộ (nguyên gốc, và Việt
hóa (Thạch, Sơn, Trương,...)) họ Liêng.
·
Họ người Ba Na Kon Tum trước 1975 thì
thường kèm theo tên thánh theo đạo Công giáo, sau 1975 để phân biệt nên chính
phủ đặt A là con trai như A Lơi A Minh, còn gái thì Y Blan Y Thoai... cho có
họ.[cần dẫn nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã
nguồn]
1. ^ “Bi hài chuyện con gái không được mang họ cha”. Báo
điện tử Dân trí. 2 tháng 3 năm 2010.
2. ^ “Nơi con gái không mang họ cha”. Báo Giáo
dục và Thời đại. 3 tháng 10 năm 2020.
3. ^ “Kỳ lạ làng con gái không mang họ cha”. Báo
Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh. 3 tháng 11 năm 2014.
4. ^ “Con gái không được mang họ cha (2): Rắc rối chuyện
"dồn tên đổi họ"”. Giadinh.net.vn.
12 tháng 4 năm 2010.
5. ^ “9 dòng họ ở Hưng Yên nhất loạt xin... đổi họ”. Báo
điện tử VnExpress. 15 tháng 3 năm 2004.
6. ^ “Văn hóa dòng họ trong dòng chảy hôm nay, báo Nghệ An,
ngày 26 tháng 8 năm 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014.
Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
7. ^ a b Các dân tộc ở Việt Nam cách dùng họ và đặt tên, Nguyễn
Khôi, phần 1
8. ^ Kiến văn tiểu lục, Lê Quý Đôn toàn
tập, trang 309-312.
9. ^ Hưng Hóa kỷ lược, Phạm Thận Duật toàn
tập, trang 142.